Những năm trước công nguyên Aristot (384-322 tr CN) nhà triết học Hy Lạp đã mô tả và giải thích các hiện tượng chuyển động của nước và không khí. Gần 100 năm sau Acsimet (287-212 tr CN ) nhà vật lý bác học Hy Lạp đã tìm ra định luật đẩy lên của chất lỏng và nó trở thành cơ sở cho ngành đóng tàu thuyền. Năm 1506 Leonado Da Vinci (1452-1519) dựa trên kết quả của Acsimet đã nghiên cứu tác dụng tương hỗ giữa vật chuyển động và môi trường chất lỏng.
Ông đã phát hiện ra lực nâng và thiệt kế máy bảy kiểu cánh dơi. Năm 1612 Galile (1564 – 1642) đã phát hiện lực cản môi trường chất lỏng lên vật chuyển động và nó tỷ lệ với vận tốc. Năm 1643 Torixeli (1607-1647) tìm ra công thức tính vận tốc chất lỏng chảy ra khỏi lỗ vòi. Năm 1650 Pascan (1623-1662) nghiên cứu sự truyền áp suất và chuyển động khả dĩ của chất lỏng. Dựa trên cơ sở đó các máy ép thủy lực, bộ tăng áp đã ra đời. Huygens (1629-1695) đã chứng minh lực cản chất lỏng lên các vật chuyển động tỷ lệ với bình phương vận tốc. Trong “ Những nguyên lý cơ bản của chất lỏng” Newton (1642-1727) đã tách cơ học chất lỏng ra khỏi lĩnh vực cơ học vật rắn với giả thuyết nhớt của chất lỏng thực.
Ông đã phát hiện ra lực nâng và thiệt kế máy bảy kiểu cánh dơi. Năm 1612 Galile (1564 – 1642) đã phát hiện lực cản môi trường chất lỏng lên vật chuyển động và nó tỷ lệ với vận tốc. Năm 1643 Torixeli (1607-1647) tìm ra công thức tính vận tốc chất lỏng chảy ra khỏi lỗ vòi. Năm 1650 Pascan (1623-1662) nghiên cứu sự truyền áp suất và chuyển động khả dĩ của chất lỏng. Dựa trên cơ sở đó các máy ép thủy lực, bộ tăng áp đã ra đời. Huygens (1629-1695) đã chứng minh lực cản chất lỏng lên các vật chuyển động tỷ lệ với bình phương vận tốc. Trong “ Những nguyên lý cơ bản của chất lỏng” Newton (1642-1727) đã tách cơ học chất lỏng ra khỏi lĩnh vực cơ học vật rắn với giả thuyết nhớt của chất lỏng thực.
Mãi đến thế kỷ 18 – thời kỳ phục hưng các công trình nghiên cứu của Ole (1707-1783), Bernoulli (1718-1813), … đã hoàn chỉnh cơ sở động lực học chất lỏng lý tưởng. Đặc biệt phương trình “tubin- bơm” của Ole là cơ sở cho việt thiết kế các máy thủy-khí cánh dẫn. Phương trình Bernoulli đã được sử ụng rộng rãi để giải các bài toán kỹ thuật.
Cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 các công trình nghiên cứu hướng vào các bài toán dòng hai chiều, chuyển động xoáy, lý thuyết dòng tia, …. Lagrange (1736-1813) đã giải các bài toán phẳng không xoáy bằng hàm biến phức. Hemhon (1847-1894) đã chứng minh các định lý cơ bản của chuyển động xoáy trong chất lỏng. Nó trở thành cơ sở cho việc thiết kế cánh dẫn theo lý thuyết dòng xoáy và việc nghiên cứu chuyển động của gió bão trong khí quyển.
Cuối thế kỷ 19 do yêu cầu phát triển kỹ thuật các công trình nghiên cứu hướng vào giải quyết các bài toán về chất lỏng thực. Tên tuổi các nhà bác học, kỹ sư gắn liền với các công trình. Ví dụ như : ống Venturi (1746-1822) dùng để do lưu lượng. Công thức tính tổn thất năng lượng mang tên hai nhà bác học Đacxi (1803-1585) và Vayxbac (1866-1871). Số Raynolds để phân biệt trạng thái dòng chảy. Phương trình Navie và Stoc là phương trình chuyển động chất lỏng thực có xét tới vận tốc biến dạng. Phương trình vi phân lớp biên cửa Poran đã đặt cơ sở lý thuyết cho các bài toán tính lực cản của chất lỏng thực lên vật chuyển động… Tuy nhiên do tính chất phức tạp của chất lỏng thực nên bên cạnh các công trình nghiên cứu lý thuyết có các công trình nghiên cứu thực nghiệm. Các kết quả thực nghiệm đã góp phần khẳng định sự đúng đắn các kết quả các kết quả nghiên cứu lý thuyết. Các bài toán chảy tần trong khe hẹp của Cuet đã được sử dụng trong bài toàn bôi trơn thủy động. Đến năm 1883 các thực nghiệp của Petorov đã khẳng định sự đúng đắn của lý thuyết bôi trơn thủy động, Đên năm 1886 Jukopxki và học trò của ông là Traplugin đã bổ sung và hoàn chỉnh lý thuyết bôi trơn này, Do yêu cầu thiết kế tubin hơi nước, tubin kỹ khí, tubin hàng không việc nghiên cứu động học chất khí đã được quan tâm tới. Năm 1890 Jukopxki đã tổng quát hóa bài toán chảy bao vật có điểm rời và xác định công thức tính lực nâng trong chảy bao profin cánh dẫn. Trong thời gian này nàh bác học người Đức là Kuty cũng đã công bố kết quả tương tự. Dòng vượt âm được hai anh em người Áo là Mac nghiên cứu. Jukopxki nghiên cứu chế tạo ra ống khí động và thành lập phương rtinfh chuyển động của đạn pháo phản lực có khối lượng biến thiên.
Trong thời đại cơ giới hóa và tự động hóa các ngành kỹ thuật việc ứng dụng các thành tựu nghiên cứu chất lỏng vào các lĩnh vực đó trở thành nhu cầu. Ở các trường đại học, các ngành kỹ thuật nhập môn học thủy khí kỹ thuật ứng dụng đã được đưa vào giảng dạy một cách có hệ thống trong chương trình đào tạo.
EmoticonEmoticon